I. Thông tin chung
STT
|
Họ và tên
|
Chức vụ
|
Đơn vị công tác
|
Số diện thoại
|
01
|
Nông Văn Tuyên
|
Bí thư Đảng ủy
|
Đảng ủy thị trấn Tà Lùng
|
0914.620.944
|
02
|
Hoàng Văn Nghĩa
|
Phó Bí thư ĐU- Chủ tịch HĐND
|
Đảng ủythị trấn Tà Lùng
|
0826.431.668
|
03
|
Đàm Thị Phượng
|
Chủ tịch UBND
|
UBND thị trấn Tà Lùng
|
0914.830866
|
04
|
Phùng Chí Vương
|
Phó chủ tịch UBND
|
UBND thị trấn Tà Lùng
|
0984.387.888
|
05
|
Hoàng Văn Thế
|
Phó Chủ tịch UBND
|
UBND thị trấn Tà Lùng
|
0978.269.456
|
06
|
Vương Đình Thiêm
|
CT UBMTTQ
|
UBND thị trấn Tà Lùng
|
0829.920.686
|
07
|
Hà Văn Thức
|
Phó CT HĐND
|
UBND thị trấn Tà Lùng
|
0915.032.866
|
08
|
Lưu Thị Ái
|
CT Hội LHPN
|
UBND thị trấn Tà Lùng
|
0856.383.859
|
09
|
Lâm Xuân Trường
|
CT Hội ND
|
UBND thị trấn Tà Lùng
|
0845.888.113
|
10
|
Lô Văn Hạ
|
CT Hội CCB
|
UBND thị trấn Tà Lùng
|
0814.538.469
|
11
|
Phùng Văn Dũng
|
Công chức VPTK
|
UBND thị trấn Tà Lùng
|
0985.501.901
|
12
|
Đinh Văn Cử
|
Công chức VPTK
|
UBND thị trấn Tà Lùng
|
0814.538.479
|
13
|
Lương Thị Phương Châm
|
Công chưc Địa chính
|
UBND thị trấn Tà Lùng
|
0936.789.556
|
14
|
Luân Văn Thuận
|
Công chưc Địa chính
|
UBND thị trấn Tà Lùng
|
0835.560.588
|
15
|
Nông Văn Chung
|
Công chưc Địa chính
|
UBND thị trấn Tà Lùng
|
0827.394.688
|
16
|
Hà Văn Thuần
|
Công chức VH-XH
|
UBND thị trấn Tà Lùng
|
0984.452.496
|
17
|
Hoàng Thu Trang
|
Công chức VH-XH
|
UBND thị trấn Tà Lùng
|
0834.262.405
|
18
|
Lăng Thị Lành
|
Công chức VH-XH
|
UBND thị trấn Tà Lùng
|
0387.013.190
|
19
|
Đinh Văn Luân
|
Công chức TP-HT
|
UBND thị trấn Tà Lùng
|
0988.988.730
|
20
|
Nông Văn Việt
|
Công chức TP-HT
|
UBND thị trấn Tà Lùng
|
0979.199.349
|
21
|
Đinh Ngọc Trung
|
Công chức Kế toán
|
UBND thị trấn Tà Lùng
|
0916.454.426
|
22
|
Lô Văn Hùng
|
Chỉ huy Trưởng BCHQS
|
UBND thị trấn Tà Lùng
|
0975.596.295
|
23
|
Đinh Hoàng Cao Sơn
|
Trưởng Công an
|
UBND thị trấn Tà Lùng
|
0913.015.966
|
II. Điều kiện tự nhiên
Địa lý
Thị trấn Tà Lùng nằm ở phía đông nam huyện Quảng Hòa, cách trung tâm thành phố Cao Bằng 60 km theo Quốc lộ 3, có vị trí địa lý:
Thị trấn là điểm cuối của quốc lộ 3 và cũng là điểm cuối của sông Bằng Giang trên lãnh thổ Việt Nam. Thị trấn có cặp cửa khẩu Tà Lùng - Thủy Khẩu và là cửa khẩu chính của tỉnh Cao Bằng. Các núi chính tại thị trấn là núi Kỳ Lân và núi Phia Cáy. Trên địa bàn thị trấn có nhà máy đường Phục Hòa.
Lịch sử
Trước đây, Tà Lùng là một xã thuộc huyện Quảng Hòa, được thành lập vào ngày 10 tháng 6 năm 1981 theo Quyết định 245-CP[3] trên cơ sở đổi tên từ xã Quy Thuận sau khi điều chỉnh địa giới hành chính với xã Mỹ Hưng.
Ngày 11 tháng 8 năm 1999, Chính phủ ban hành Nghị định 69/1999/NĐ-CP[1]. Theo đó, thành lập thị trấn Tà Lùng trên cơ sở 636,2 ha diện tích tự nhiên và 2.249 người của xã Tà Lùng.
Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính, xã Tà Lùng còn lại 2.336,8 ha diện tích tự nhiên, 3.590 người và được đổi tên thành xã Hòa Thuận (nay là thị trấn Hòa Thuận).
Ngày 13 tháng 12 năm 2001, thị trấn Tà Lùng thuộc huyện Phục Hòa vừa tái lập từ huyện Quảng Hòa.[4]
Đến năm 2019, thị trấn Tà Lùng được chia thành 7 xóm: Pò Tập, Phia Khoang, Hưng Long, Bó Pu, Pác Phéc, Đoỏng Lèng, Bó Pết.
Ngày 9 tháng 9 năm 2019, chuyển xóm Pò Tập thành tổ dân phố Tân Thịnh, chuyển xóm Phia Khoang thành tổ dân phố Phia Khoang, chuyển xóm Hưng Long thành tổ dân phố Hưng Long, chuyển xóm Bó Pu thành tổ dân phố Bó Pu, chuyển xóm Pác Phéc thành tổ dân phố Pác Phéc, sáp nhập hai xóm Bó Pết và Đoỏng Lèng thành tổ dân phố Đoàn Kết.[5]
Ngày 1 tháng 3 năm 2020, huyện Phục Hòa giải thể để tái lập huyện Quảng Hòa[6]. Thị trấn Tà Lùng thuộc huyện Quảng Hòa như hiện nay.
Hành chính
Thị trấn Tà Lùng được chia thành 6 tổ dân phố: Bó Pu, Đoàn Kết, Hưng Long, Phia Khoang, Pác Phéc, Tân Thịnh.[5]
Văn hóa
Chùa Trúc Lâm Tà Lùng
Tại bản Phia Khoang dưới chân núi Phia Khoang, cách cửa khẩu Tà Lùng gần 1 km, ngày 01/12/2014 Giáo hội Phật giáo Việt Nam đã khởi công xây dựng "chùa Trúc Lâm Tà Lùng" [7]. Chùa Trúc Lâm Tà Lùng hoàn thành ngày 30/11/2016, cùng với "chùa Phật Tích Trúc Lâm Bản Giốc" đã xây dựng, phụng sự hoạt động tín ngưỡng và củng cố tình đoàn kết giữa các dân tộc anh em trong vùng biên cương đất nước [8].